Hình thức xử phạt bổ sung đối với một trong các hành vi vi phạm nêu trên là tướcquyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dược trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 thánghoặc tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc hoặc giấyphép hoạt động về thuốc và nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam trong thời hạn 01tháng đến 03 tháng.
Ngoài ra, các hành vi vi phạm về đăng ký thuốc, sản xuất thuốc, bán buôn bán lẻthuốc, xuất nhập khẩu thuốc, bảo quản và kiểm nghiệm thuốc,
cũng sẽ bị xử phạtnghiêm, Mức phạt cao nhất là phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồngđối với hành vi nhập khẩu, xuất khẩu thuốc không bảo đảm chất lượng, an toànhoặc đã hết hạn sử dụng.
Với hành vi không kê khai, kê khai không đầy đủ giá thuốc theo quy định của phápluậ sẽ bị phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng. Các hành vi vi phạm về thông inthuốc, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế cũng có mức phạt cụ thể tương xứng với mứcđộ vi phạm để đảm bảo tính răn đe.
Yến Ngọc
![]() |
Hoàn thiện chính sách thúc đẩy việc nghiên cứu, sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu,cung ứng thuốc thiết yếu, đảm bảo người dân có điều kiện tiếp cận, lựa chọn, sửdụng thuốc an toàn, hiệu quả với giá hợp lý.
Có chính sách ưu đãi đối với việc sản xuất, cung ứng và sử dụng thuốc generic,thuốc chuyên khoa đặc trị, thuốc có dạng bào chế đặc biệt, vắc xin, sinh phẩm,hạn chế nhập khẩu các loại nguyên liệu thuốc, thuốc generic mà Việt Nam đã sảnxuất được. Cần ưu tiên sử dụng thuốc generic sản xuất tại Việt Nam đạt chuẩntương đương sinh học.
Tiếp tục hoàn thiện và triển khai tiêu chuẩn thực hành tốt kê đơn thuốc, thựchành tốt nhà thuốc và các chính sách liên quan đến hoạt động cảnh giác dược,thông tin, quảng cáo thuốc. Quản lý toàn diện chất lượng thuốc, tăng cường cácgiải pháp để bảo đảm thuốc lưu hành trên thị trường có chất lượng đáp ứng tiêuchuẩn đã đăng ký.
Ngoài ra, cần đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát chất lượng thuốc, đồng thờixử lý nghiêm các hành vi sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông, phân phối,cung ứng thuốc giả, thuốc kém chất lượng trên thị trường. Có chính sách ưu đãicho việc nghiên cứu, sản xuất thuốc có nguồn gốc từ dược liệu Việt Nam mangthương hiệu quốc gia.
Bên cạnh đó cần nghiên cứu mô hình hệ thống tổ chức ngành Dược theo hướng quảnlý tập trung, toàn diện dược phẩm, thực phẩm, mỹ phẩm và các sản phẩm ảnh hưởngtrực tiếp đến sức khỏe con người.
Huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
Trong nhóm giải pháp về đầu tư, chiến lược chỉ ra cần đẩy mạnh huy động vốn củacác tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phát triển ngành dược, nhất là sảnxuất thuốc trong nước, sản xuất thuốc nhượng quyền, chuyển giao công nghệ, vắcxin sinh phẩm điều trị và nguyên liệu kháng sinh, đầu tư vào xây dựng các trungtâm nghiên cứu sinh khả dụng và đánh giá tương đương sinh học của thuốc (BA/BE).
Ngoài ra, Nhà nước cần tiếp tục đầu tư nâng cấp các viện nghiên cứu về dược,tăng cường năng lực hệ thống kiểm nghiệm và kiểm định thuốc, phát triển hệ thốngcung ứng thuốc cho các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo.
Bên cạnh đó cần khuyến khích đầu tư theo hình thức hỗn hợp công tư (PPP) đối vớicác dự án xây dựng nâng cấp, xây mới các cơ sở nghiên cứu dược, đấu thầu lựachọn nhà đầu tư với các dự án có sử dụng đất để xây dựng nhà máy, khu côngnghiệp dược.
Trong nhóm các giải pháp về khoa học công nghệ, nhân lực và đào tạo, chiến lựcxác định cần đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng công nghệ bào chế thuốc tiên tiến,hiện đại, khuyến khích triển khai một số dự án khoa học công nghệ dược trọngđiểm nhằm phát triển công nghiệp dược.
Ngoài ra, cần tăng cường đào tạo nguồn nhân lực dược đáp ứng yêu cầu phát triển,chú trọng đào tạo dược sỹ lâm sàng, thu hút đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ dượccông tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
Nhóm giải pháp về quy hoạch, hợp tác và hội nhập quốc tế
Nền công nghiệp dược Việt Nam được quy hoạch theo hướng phát triển công nghiệpbào chế, hóa dược, vắc xin, sinh pháp y tế bằng biện pháp sáp nhập, mua bán, mởrộng quy mô để nâng cao tính cạnh tranh. NGoài ra, cần quy hoạch hệ thống phânphối thuốc theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả, xây dựng 5 trung tâmphân phối thuốc tại miền núi phía Bắc, bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên,Nam Trung Bộ và Tây Nam Bộ.
Bên cạnh đó là quy hoạch hệ thống kiểm nghiệm dược phẩm và các sản phẩm ảnhhưởng trực tiếp đến sức khỏe con người, quy hoạch các trung tâm nghiên cứu sinhkhả dụng và đánh giá tương đương sinh học, quy hoạch phát triển dược liệu theohướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, phát triển vùng nuôi trồng cây, con làmthuốc, bảo hộ bảo tồn gen và phát triển những loài dược liệu quý hiếm.
Trong nhóm giải pháp về hợp tác và hội nhập quốc tế, cần đẩy mạnh hợp tác và hộinhập quốc tế về dược, tham gia tích cực và có hiệu quả vào thị trường dược phẩmtoàn cầu.
Cần tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm, năng lực quản lý của các nước, Tổ chức ytế thế giới và các tổ chức quốc tế để phát triển ngành dược Việt Nam, tăng cườnghợp tác với các nước là bạn hàng truyền thống với Việt Nam và các nước có nềncông nghiệp dược phát triển.
Bên cạnh đó, cần chủ động tham gia các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tếtrong lĩnh vực dược với các nước, tổ chức khu vực và thế giới.
Để đảm bảo đạt mục tiêu đề ra, chiến lược này có sự tham gia thực hiện đồng bộcủa nhiều Bộ ngành như Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ NN&PTNT, Bộ Kếhoạch Đầu tư và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Minh Tuấn