Các nguy cơ khi tiêm filler là tiêm vào mạch máu có thể dẫn đến tắc mạch một vùng hoặc một cơ quan, gây nhiễm trùng và áp xe vùng tiêm nếu quá trình tiêm không đảm bảo vô khuẩn, gây dị ứng muộn với chất filler. Thậm chí có thể gây tắc mạch, giảm thị lực.
Do đó, nếu tiêm filler, bạn chỉ nên chọn vùng tiêm nhỏ như gốc mũi, môi, thái dương và cằm. Không được tiêm filler, nhất là số lượng lớn, để nâng ngực, độn mông.
Tiêm filler nâng ngực có thể dẫn đến biến chứng như sưng đỏ, bầm tím, đau, dị ứng (ngứa, phát ban) vùng ngực. Đặc biệt, nếu tiêm vào mạch máu, động mạch có thể gây tắc mạch và hoại tử mô xung quanh vùng ngực, tuyến vú, núm vú, về sau gây biến dạng vú.
Nguy hiểm hơn, nếu tiêm vào tĩnh mạch, filler có thể theo về phổi gây thuyên tắc mạch phổi, phù phổi cấp, suy hô hấp dẫn đến tử vong.
Khi có nhu cầu thẩm mỹ, bạn nên đến gặp chuyên gia tư vấn (bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ, bác sĩ da liễu thẩm mỹ…), đưa ra các câu hỏi mình thắc mắc, đặc biệt là nguy cơ biến chứng.
Đồng thời, lưu ý lựa chọn cơ sở được cấp phép, bác sĩ có tay nghề kinh nghiệm, chuyên sâu về phẫu thuật tạo hình và thẩm mỹ. Sau khi làm thủ thuật, bạn cũng cần được theo dõi, chăm sóc chuẩn y khoa để đảm bảo an toàn.
Ngày 13/3, Ths.BS Nguyễn Đức Liên, phụ trách khoa Ngoại thần kinh, bệnh viện K cơ sở Tân Triều cho biết, nữ bệnh nhân phát hiện đau lưng từ cách đây khoảng 6 tháng. Nghĩ do công việc, tuổi còn trẻ nên chủ quan.
Gần đây bệnh nặng dần, đi lại khó khăn mới đến bệnh viện thăm khám. Kết quả chụp cộng hưởng từ cho thấy bệnh nhân bị khối u tủy sống lưng từ D12 đến L3, kích thước 6cm.
![]() |
Các bác sĩ thực hiện phẫu thuật qua kính hiển vi giúp bóc tách chính xác khối u |
Đây là vị trí u liên quan đến vùng tủy sống và đuôi ngựa với rất nhiều dây thần kinh có chức năng quan trọng như vận động, cảm giác, điều khiển chức năng đại tiện, tiểu tiện.
Sau hội chẩn, các bác sĩ quyết định mổ lấy khối u. Ngoài nhiệm vụ phải bóc tách khối u, kíp mổ còn phải bảo vệ tủy sống và các dây thần kinh thoát ra từ đây.
“Chỉ cần sơ sẩy một chút có thể làm tổn thương cấu trúc tuỷ sống hoặc các dây thần kinh, gây hậu quả nặng nề khiến người bệnh không thể tiểu tiện tự chủ, liệt vận động, hoặc rối loạn cảm giác sau mổ”, BS Liên chia sẻ.
Để phẫu thuật chính xác, các bác sĩ sử dụng phương pháp vi phẫu, dùng kính hiển vi phẫu thuật phóng đại lên nhiều lần và dùng thêm máy hút u siêu âm.
Sau 4 giờ phẫu thuật, các bác sĩ đã lấy toàn bộ khối u, bảo vệ an toàn cấu trúc tủy sống và rễ thần kinh.
![]() |
Khối u 6cm trên tuỷ sống bệnh nhân |
Hiện tại ngày thứ 2 sau mổ, bệnh nhân đã cử động chân bình thường, các chức năng cảm giác và đại tiểu tiện bình thường. Khi có kết quả sinh thiết, các bác sĩ sẽ tiếp tục hội chẩn để đưa ra phác đồ điều trị tiếp theo cho bệnh nhân.
Bệnh dễ bị bỏ qua
BS Liên cho biết, u tủy là khối u có triệu chứng khởi phát khá kín đáo và tiến triển chậm khiến nhiều bệnh nhân thường nghĩ các nguyên nhân thông thường như đau lưng do thoái hoá nên bệnh dễ bị bỏ qua.
Các triệu chứng lâm sàng sớm của u tủy sống gồm đau cột sống, đi lại khó khăn thoáng qua.
Đau là triệu chứng khởi phát thường gặp nhất, tuy nhiên người bệnh thường chỉ chú ý đến triệu chứng đau mà bỏ qua triệu chứng, tê, yếu tay, chân khi chúng còn nhẹ.
Khi u phát triển đủ lớn sẽ gây rac các rối loạn chức năng thần kinh như rối loạn cảm giác, rối loạn vận động, rối loạn cơ tròn (gây tiêu, tiểu khó, táo bón), co cứng cơ, teo cơ và các triệu chứng khác.
Ở giai đoạn nặng, khối u ở tủy cổ có thể sẽ xuất hiện thêm triệu chứng rối loạn hô hấp.
Để chẩn đoán chính xác có bị u nội tủy hay không, bệnh nhân cần đến khám các bác sĩ chuyên khoa thần kinh hoặc chuyên khoa ung bướu thần kinh.
Sau khi thăm khám, các bác sĩ sẽ định khu vùng cột sống tương ứng gây ra triệu chứng, từ đó bệnh nhân sẽ được chụp MRI để xác định có bị u không và u loại gì, tính chất của u ra sao, mối liên quan giữa u và tủy sống giúp xác định chẩn đoán và đánh giá đầy đủ trước mổ cũng như đánh giá sau mổ.
Việc điều trị các khối u nội tủy chủ yếu là phẫu thuật. Với u nội tủy có độ ác tính cao thì sau mổ cho hiệu quả kém, nguy cơ tái phát cao. Tùy từng loại giải phẫu bệnh mà có thể điều trị bổ trợ bằng hóa chất hoặc xạ trị.
Nhưng may mắn là đa số u nội tủy là các u có độ ác tính thấp và việc phẫu thuật lấy u đem lại hiệu quả điều trị rất khả quan.
Để xác định là u có độ ác tính cao hay thấp, bắt buộc phải mổ.
Nếu là loại u ác tính thấp, được chẩn đoán sớm và phẫu thuật kịp thời thì sau mổ tình trạng lâm sàng của người bệnh sẽ dừng lại giống như ở mức trước mổ hoặc tốt hơn, nguy cơ tái phát thấp và chất lượng cuộc sống sau mổ gần như người bình thường.
Thúy Hạnh
" alt=""/>Đau lưng âm ỉ, đi khám phát hiện ung thư tuỷĐối với các giao dịch điện tử giữa cá nhân, tổ chức với cơ quan nhà Nước, định danh và xác thực điện tử giúp tạo ra sự tin tưởng giữa các bên tham gia khi biết chắc chắn cá nhân, tổ chức đang giao dịch với mình là ai, là tổ chức nào. Vì vậy, định danh và xác thực điện tử bảo đảm an toàn, tin cậy là cơ sở để thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, giúp cá nhân, tổ chức có thể thực hiện dịch vụ công mà không cần trực tiếp đến cơ quan cung cấp dịch vụ.
Trong thời đại công nghệ số đang bùng nổ trên toàn cầu, định danh và xác thực điện tử là nội dung mang tính cần thiết và cấp bách yêu cầu cần phải khẩn trương nghiên cứu, hoàn thiện, từ đó thúc đẩy tính tin cậy của các giao dịch điện tử mà đặc biệt là dịch vụ công trực tuyến.
Chính phủ vừa ban hành Quyết định 34/2021/QĐ-TTg quy định về định danh và xác thực điện tử trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
Việc tạo lập tài khoản định danh điện tử của cá nhân để thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử phải sử dụng danh tính điện tử do Bộ Công an cung cấp. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử được tạo lập bởi Hệ thống định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an để thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử do cơ quan quản lý Cổng dịch vụ công quyết định.
Khi có thay đổi thông tin danh tính điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh cập nhật, đồng bộ thông tin về Hệ thống định danh và xác thực điện tử và thông báo cho cá nhân có danh tính điện tử.
Trường hợp thay đổi thông tin danh tính điện tử chưa được điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh thì thực hiện điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
Linh Đan
Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030 đặt ra mục tiêu cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu phát triển Chính phủ điện tử vào năm 2021 và hình thành Chính phủ số vào năm 2025.
" alt=""/>Định danh và xác thực điện tử hướng tới sự phát triển của Chính phủ số